Bộ Trưởng Công An Tô Lâm có số phiếu tín nhiệm thấp khá nhiều, ông là người đã ăn beef steak ” Bò Dát Vàng”, và trù dập anh Bùi Tuấn Lâm chỉ vì anh bắt chước cử điệu rắc muối của đầu bếp Salt Bae thuộc nhà hàng bít tết Nusr-Et, nơi Tô Lâm ăn “Bò Dát Vàng”. Anh Bùi Tuấn Lâm bị kết án 5 năm rưỡi tù giam và 4 năm quản chế.
Với 45 phiếu tín nhiệm thấp, tỷ lệ phiếu xấu lên tới gần 9%. Nếu có sự nhất quán trong Đảng Cộng Sản, cơ hội để ông Tô Lâm được đề cử làm tổng bí thư nhiệm kỳ mới, khóa 14 (2025), coi như không còn.
Xem thứ hạng và tỷ lệ phiếu tín nhiệm của 44 cán bộ lãnh đạo đầu nghành do Quốc hội Việt Nam bầu trực tiếp và kín :
STT | Chức danh – Tên | Tín nhiệm cao | Tín nhiệm | Tín nhiệm thấp |
1 | Phó Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân | 410 – 85,24% | 65 – 13,51% | 6 – 1,25% |
2 | Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ | 437 – 90,85% | 32 – 6,65% | 11 – 2,29% |
3 | Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội Trần Thanh Mẫn | 414 – 86,07% | 63 – 13,10% | 4 – 0,83% |
4 | Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định | 392 – 81,5% | 85 – 17,67% | 3 – 0,62% |
5 | Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải | 391 – 81,29% | 87 – 18,09% | 2 – 0,42% |
6 | Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương | 426 – 88,57% | 49 – 10,19% | 3 – 0,62% |
7 | Chủ nhiệm Ủy ban Xã hội Nguyễn Thúy Anh | 373 – 77,55% | 93 – 19,33% | 14 – 2,91% |
8 | Trưởng ban Dân nguyện Dương Thanh Bình | 312 – 64,86% | 154 – 32,02% | 15 – 3,12% |
9 | Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường | 396 – 82,33% | 80 – 16,63% | 5 – 1,04% |
10 | Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại Vũ Hải Hà | 367 – 76,3% | 106 – 22,04% | 8 – 1,66% |
11 | Chủ tịch Hội đồng Dân tộc Y Thanh Hà Niê Kđăm | 352 – 73,18% | 116 – 24,12% | 12 – 2,49% |
12 | Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy | 375 – 77,96% | 101 – 21% | 4 – 0,83% |
13 | Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp Lê Thị Nga | 354 – 73,6% | 83 – 17,26% | 5 – 1,04% |
14 | Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh | 365 – 75,88% | 73 – 15,18% | 4 – 0,83% |
15 | Trưởng ban Công tác đại biểu Nguyễn Thị Thanh | 381 – 79,21% | 55 – 11,43% | 5 – 1,04% |
16 | Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới | 361 – 75,05% | 77 – 16,01% | 2 – 0,42% |
17 | Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng | 365 – 75,88% | 73 – 15,18% | 3 – 0,62% |
18 | Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Nguyễn Đắc Vinh | 346 – 71,93% | 84 – 17,46% | 12 – 2,49% |
19 | Thủ tướng Phạm Minh Chính | 373 – 77,55% | 90 – 18,71% | 17 – 3,53% |
20 | Phó Thủ tướng Lê Minh Khái | 384 – 79,83% | 90 – 18,71% | 6 – 1,25% |
21 | Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên | 229 – 47,61% | 189 – 39,29% | 61 – 12,68% |
22 | Bộ trưởng Lao động, Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung | 279 – 58% | 164 – 34,1% | 35 – 7,28% |
23 | Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng | 312 – 64,86% | 142 – 29,52% | 26 – 5,41% |
24 | Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ Huỳnh Thành Đạt | 187 – 38,88% | 222 – 46,15% | 71 – 14,76% |
25 | Bộ trưởng Quốc phòng – Đại tướng Phan Văn Giang | 448 – 93,14% | 29 – 6,03% | 4 – 0,83% |
26 | Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lê Minh Hoan | 316 – 65,7% | 148 – 30,77% | 17 – 3,53% |
27 | Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng | 308 – 64,03% | 143 – 29,73% | 30 – 6,24% |
28 | Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng | 262 – 54,47% | 167 -34,72% | 52 – 10,81% |
29 | Bộ trưởng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng | 219 – 45,53% | 200 – 41,58% | 62 – 12,89% |
30 | Bộ trưởng Y tế Đào Hồng Lan | 239 – 49,69% | 186 – 38,67% | 54 – 11,23% |
31 | Bộ trưởng Công an – Đại tướng Tô Lâm | 329 – 68,4% | 109 – 22,66% | 43 – 8,94% |
32 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh | 260 – 54,05% | 185 – 38,46% | 36 – 7,48% |
33 | Bộ trưởng Tư pháp Lê Thành Long | 371 – 77,13% | 102 – 21,21% | 7 – 1,46% |
34 | Bộ trưởng Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị | 306 – 63,62% | 152 – 31,6% | 19 – 3,95% |
35 | Tổng Thanh tra Chính phủ Đoàn Hồng Phong | 263 – 54,68% | 195 – 40,54% | 22 – 4,57% |
36 | Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc | 334 – 69,44% | 119 – 24,74% | 24 – 4,99% |
37 | Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Kim Sơn | 241 – 50,1% | 166 – 34,51% | 72 – 14,97% |
38 | Bộ trưởng Ngoại giao Bùi Thanh Sơn | 370 – 76,92% | 102 – 21,21% | 8 – 1,66% |
39 | Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn | 328 – 68,19% | 137 – 28,48% | 14 – 2,91% |
40 | Bộ trưởng Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thắng | 237 – 49,27% | 197 – 40,96% | 45 – 9,36% |
41 | Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà | 353 – 73,39% | 110 – 22,87% | 17 – 3,53% |
42 | Chánh án TAND Tối cao Nguyễn Hòa Bình | 311 – 64,66% | 142 – 29,52% | 28 – 5,83% |
43 | Viện trưởng VKSND Tối cao Lê Minh Trí | 337 – 70,21% | 130 – 27,08% | 11 – 2,29% |
44 | Tổng Kiểm toán Nhà nước Ngô Văn Tuấn | 292 – 60,71% | 173 – 35,97% | 14 – 2,91% |


Bỏ phiếu tín nhiệm quyết định số phận của lãnh đạo bị tín nhiệm thấp
Quy định 96 quy định kết quả phiếu tín nhiệm được sử dụng để đánh giá cán bộ.
Đối với những trường hợp có trên 50% nhưng dưới 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp thì ngoài việc “đưa ra khỏi quy hoạch các chức vụ cao hơn”, Quy định 96 quy định rõ: xem xét cho thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm, bố trí công tác khác hoặc cho từ chức hoặc tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định.
Đối với trường hợp có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên thì cấp có thẩm quyền thực hiện miễn nhiệm chức vụ đang đảm nhiệm và bố trí công tác khác thấp hơn mà không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
Kẻ Đi Tìm bình luận:
Như vậy trong đợt bỏ phiếu này, ngay cả Ông bộ trưởng GD Nguyễn Kim Sơn, người có nhiều nhất số phiếu tín nhiệm thấp, 72 phiếu xấu, cũng chỉ có chỉ số bất tín nhiệm ở mức gần 15% tổng số phiếu bầu mà thôi.
Coi như mọi sự đã huề cả làng rồi,
Vũ như Cẩn bèn đùng đùng hô hoán lên: “XHCN muôn năm! Phe ta đại thắng.”