Dưới đây là danh sách các đập thủy điện tại Việt Nam

Quang Nguyen Duy

 Dưới đây là danh sách các đập thủy điện tại Việt Nam, được tổ chức theo 63 tỉnh thành.

Thấy là oải luôn

Dữ liệu được tổng hợp từ các nguồn uy tín như Wikipedia, EVN và các trang chuyên ngành. Nhiều tỉnh/thành phố không có đập thủy điện (chủ yếu là các khu vực đồng bằng, đô thị hoặc không có sông lớn phù hợp), nên tôi chỉ liệt kê các tỉnh có đập. Đối với mỗi đập, tôi bao gồm tên, công suất (MW) và vị trí chi tiết nếu có (dựa trên dữ liệu có sẵn). Danh sách không bao gồm các dự án đang xây dựng hoặc đã ngừng hoạt động.Tôi sử dụng bảng để trình bày rõ ràng, nhóm theo vùng miền để dễ theo dõi.Miền BắcTỉnh/Thành

Danh sách đập thủy điện (Tên – Công suất MW – Vị trí chi tiết)

Điện Biên

– Nậm Mức (44 MW – xã Pú Xi, Tuần Giáo và Mường Mươn, Mường Chà, sông Nậm Mức)

– Trung Thu (30 MW – xã Trung Thu, Tủa Chùa và Pa Ham, Mường Chà, sông Nậm Mức)

– Nậm Núa (10.8 MW – xã Pa Thơm, Điện Biên, sông Nậm Nứa)

– Nậm Pay (7.5 MW – xã Nà Tòng, Tuần Giáo, sông Nậm Pay)

– Sông Mã 3 (29.5 MW – xã Phì Nhừ và Mường Luân, Điện Biên Đông, sông Sông Mã)

– Nà Lơi (9.3 MW – xã Thanh Minh, sông Nậm Rốm)

– Thác Trắng (6 MW – xã Nà Nhạn, sông Nậm Rốm)

Lai Châu

– Lai Châu (1200 MW – Tt. Nậm Nhùn, Nậm Nhùn, sông Sông Đà)

– Pắc Ma (140 MW – xã Mù Cả, Mường Tè và Ka Lăng, Mường Tè, sông Sông Đà)

– Bản Chát (220 MW – xã Mường Kim, Than Uyên, sông Nậm Mu)

– Nậm Bụm 1 (16 MW – xã Hua Bum, Nậm Nhùn, sông Nậm Bum)

– Nậm Bụm 2 (25 MW – xã Hua Bum, Nậm Nhùn, sông Nậm Bum)

– Nậm Cấu 1 (10 MW – xã Bum Tở, Mường Tè, sông Nậm Cấu)

– Nậm Cấu 2 (10 MW – xã Bum Tở, Mường Tè, sông Nậm Cấu)

– Nậm Củm 4 (54 MW – xã Mường Tè, Mường Tè, sông Nậm Củm)

– Nậm Đích 1 (18 MW – xã Khun Há, Tam Đường, sông Nậm Đích)

– Đông Pao (6.5 MW – xã Bản Hon, Tam Đường, sông Nậm Đích)

– Chu Va 2 (12 MW – xã Sơn Bình, Tam Đường, sông Nậm Giê)

– Nậm He (16 MW – xã Mường Tùng, Mường Chà, sông Nậm He)

– Nậm Cát (5 MW – xã Hoang Thèn, Phong Thổ, sông Nậm Cát)

– Nậm Lụm 2 (18 MW – xã Bản Lang, Phong Thổ, sông Nậm Lụm)

– Mường Kim 2 (10.5 MW – xã Mường Kim, Than Uyên và Hồ Bốn, Mù Cang Chải, Yên Bái, sông Nậm Kim)

– Nậm Mở 2 (12 MW – xã Khoen On, Than Uyên, sông Nậm Mở)

– Nậm Mở 3 (10 MW – xã Khoen On, Than Uyên, sông Nậm Mở)

– Nậm Mu 2 (10.2 MW – xã Mường Mùn)

– Nậm Na 1 (30 MW – xã Hoang Thèn, Phong Thổ, sông Nậm Na)

– Nậm Na 2 (66 MW – xã Huổi Luông, Phong Thổ và Phìn Hồ, Sìn Hồ, sông Nậm Na)

– Nậm Na 3 (84 MW – xã Chăn Nưa, Sìn Hồ, sông Nậm Na)

– Nậm Nghẹ (7.5 MW – xã Hua Bum, Nậm Nhùn, sông Nậm Nghẹ)

– Nậm Sì Lường 1 (30 MW – xã Pa Vệ Sử, Mường Tè, sông Nậm Sì Lường)

– Nậm Sì Lường 3 (21 MW – xã Pa Vệ Sử và Bum Tở, Mường Tè, sông Nậm Sì Lường)

– Nậm Sì Lường 4 (20 MW – xã Pa Vệ Sử và Bum Tở, Mường Tè, sông Nậm Sì Lường)

– Nậm Pạc (34 MW – xã Nậm Xe và Sin Suối Hồ, Phong Thổ, sông Nậm Xe)

Sơn La

– Sơn La (2400 MW – xã Ít Ong, Mường La, sông Sông Đà)

– Nậm Chiến 1 (200 MW – xã Ngọc Chiến, Mường La, sông Nậm Chiến)

– Huội Quảng (520 MW – xã Khoen On, Than Uyên và Chiềng Lao, Mường La, sông Nậm Mu)

– Nậm Chiến 2 (32 MW – xã Chiềng San, Mường La, sông Nậm Chiến)

– Pá Chiến (22 MW – xã Chiềng San, Mường La, sông Nậm Chiến)

– Nậm Giôn (20 MW – xã Nậm Giôn, Mường La và Chiềng Ơn, Quỳnh Nhai, sông Nậm Giôn)

– Nậm Khốt (14 MW – xã Ngọc Chiến, Mường La, sông Nậm Khắt)

– Nậm La (32 MW – xã Chiềng Xôm và Mường Bú, Mường La, sông Nậm La)

– Nậm Pia (15 MW – xã Chiềng Hoa, Mường La, sông Nậm Pia)

– Chiềng Ngàm Thượng (10 MW – xã Chiềng Ngàm, Thuận Châu, sông Suối Muội)

– Nậm Pàn 5 (34.5 MW – xã Mường Bú, Mường La, sông Nậm Pàn)

– Chiềng Công 1&2 (8 MW – xã Chiềng Công, Mường La, sông Nậm Pia)

– Háng Đồng A (16 MW – xã Háng Đồng, Bắc Yên, sông Sập)

– Háng Đồng A1 (8.4 MW – xã Háng Đồng, Bắc Yên, sông Sập)

– Suối Sập 3 (14 MW – xã Phiêng Ban, Bắc Yên và Suối Bau, Phù Yên, sông Sập)

– Sập Việt (21 MW – xã Sặp Vạt, Yên Châu, sông Sập)

– Tô Buông – Đông Khùa (10.1 MW – xã Tú Nang, Yên Châu, sông Tô Buông)

– Nậm Xá (9.6 MW – xã Chiềng Ân, Mường La, sông Nậm Xá)

– Xím Vàng 2 (6.6 MW – xã Xím Vàng và Hang Chú, Bắc Yên, sông Xím Vàng)

– Tà Cọ (30 MW – Tt. Sốp Cộp, Sốp Cộp, sông Nậm Công)

– Nậm Hóa 1 (18 MW – xã Mường Bám, Thuận Châu, sông Nậm Hua)

– Mường Hung (24 MW – xã Mường Hung và Chiềng Cang, Sông Mã, sông Sông Mã)

– Nậm Sọi (10 MW – xã Mường Cai, Sông Mã, sông Nậm Sọi)

Yên Bái

– Thác Bà (120 MW – Tt. Thác Bà, Yên Bình, sông Sông Chảy)

– Nậm Đông (21.4 MW – xã Túc Đán, Trạm Tấu)

– Ngòi Hút 2 (48 MW – xã Nậm Có, Mù Cang Chải)

– Khao Mang Thượng (24.5 MW – xã Khao Mang, Mù Cang Chải)

– Mường Kim (13.5 MW – xã Hồ Bốn, Mù Cang Chải)

– Trạm Tấu (30 MW – xã Trạm Tấu, Trạm Tấu)

– Văn Chấn (57 MW – xã Suối Quyền và An Lương, Văn Chấn)

– Đồng Sung (20 MW – xã Yên Phú và Đại Phác, Văn Yên)

Hòa Bình

– Hòa Bình (1920 MW – Tp. Hòa Bình, sông Sông Đà)

Tuyên Quang

– Tuyên Quang (342 MW – Tt. Na Hang, Na Hang, sông Sông Gâm)

– Chiêm Hóa (48 MW)

– Yên Sơn (90 MW – xã Quý Quân, Yên Sơn)

– Sông Lô 2 (28 MW – xã Yên Thuận, Hàm Yên)

– Sông Lô 6 (48 MW – xã Yên Thuận, Hàm Yên)

– Sông Lô 8A (27 MW – Tt. Tân Yên và xã Tân Thành, Hàm Yên)

– Sông Lô 8B (27 MW – xã Thắng Quân và Phúc Ninh, Yên Sơn)

Hà Giang

– Nho Quế 3 (110 MW – xã Lũng Pù và Sơn Vĩ, Mèo Vạc, sông Nho Quế)

– Nho Quế 1 (32 MW – xã Giàng Chu Phìn và Xín Cái, Mèo Vạc)

– Nho Quế 2 (48 MW – xã Giàng Chu Phìn và Xín Cái, Mèo Vạc)

– Sông Chảy 3 (14 MW – xã Tụ Nhân và Pờ Ly Ngài, Hoàng Su Phì)

– Sông Chảy 5 (16 MW – xã Thèn Phàng và Ngán Chiên, Xín Mần)

– Sông Chảy 6 (16 MW – Tt. Cốc Pài và xã Thèn Phàng, Xín Mần)

– Bắc Mê (45 MW – xã Yên Phong và Phú Nam, Bắc Mê)

– Nậm Lang (12 MW – xã Ngọc Long, Yên Minh)

– Sông Lô 2 (28 MW – xã Đạo Đức và Trung Thành, Vị Xuyên)

– Nậm Ly (5.1 MW – xã Quảng Nguyên, Xín Mần)

– Nậm Mạ (18 MW – xã Tùng Bá, Vị Xuyên)

– Sông Miện 1 (6 MW – xã Bát Đại Sơn, Quản Bạ và Na Khê, Yên Minh)

– Thái An (82 MW – xã Thái An, Quản Bạ)

– Thuận Hòa (38 MW – xã Thuận Hòa, Vị Xuyên)

– Nậm Mu (12 MW – xã Tân Thành, Bắc Quang)

– Sông Chừng (19.5 MW – Tt. Yên Bình, Quang Bình)

Cao Bằng

– Bảo Lạc A (30 MW – xã Cô Ba, Bảo Lạc)

– Bảo Lạc B (18 MW – xã Bảo Toàn, Bảo Lạc)

– Bảo Lâm 1 (30 MW – xã Lý Bôn, Bảo Lâm)

– Mông Ân (30 MW – Tt. Pác Miầu và xã Nam Quang, Bảo Lâm)

– Bảo Lâm 3 (46 MW – xã Đức Hạnh, Bảo Lâm)

– Bảo Lâm 3A (8 MW – xã Đức Hạnh và Lý Bôn, Bảo Lâm)

– Thân Giáp (6 MW – xã Đoài Dương, Trùng Khánh)

– Nà Lòa (6 MW – xã Bế Văn Đàn, Phục Hòa)

– Nà Tẩu (6 MW – xã Cai Bộ, Quảng Hòa)

– Tiên Thành (16.5 MW – xã Tiên Thành, Phục Hòa)

– Bình Long (6.5 MW – xã Bình Long, Hòa An)

– Hoa Thám (5.8 MW – xã Hoa Thám, Nguyên Bình)

Lào Cai

– Pa Ke (26 MW – xã Lùng Sui, Si Ma Cai và Pà Vầy Sủ, Xín Mần, Hà Giang)

– Tà Thàng (60 MW)

– Mường Hum (32 MW)

– Nậm Phàng (36 MW)

– Nậm Toóng (34 MW)

– Ngòi Phát (72 MW)

– Sử Pán 2 (34 MW)

Miền TrungTỉnh/Thành

Danh sách đập thủy điện (Tên – Công suất MW – Vị trí chi tiết)

Thanh Hóa

– Trung Sơn (260 MW – xã Trung Sơn, Quan Hóa, sông Sông Mã)

– Hồi Xuân (102 MW – xã Hồi Xuân và Thanh Xuân, Quan Hóa, sông Sông Mã)

– Sông Âm (13 MW – xã Tam Văn, Lang Chánh, sông Sông Âm)

– Trí Nang (5.4 MW – xã Trí Nang, Lang Chánh, sông Sông Cáy)

– Tam Thanh (7 MW – xã Tam Thanh, Quan Sơn, sông Sông Lò)

– Sơn Lư (7 MW – xã Sơn Lư, Quan Sơn, sông Sông Lò)

– Trung Xuân (10.5 MW – xã Trung Xuân, Quan Sơn, sông Sông Lò)

– Thành Sơn (30 MW – xã Thành Sơn và Trung Thành, Quan Hóa, sông Sông Mã)

– Bá Thước 1 (60 MW – xã Thiết Kế, Bá Thước, sông Sông Mã)

– Bá Thước 2 (80 MW – xã Điền Lư, Bá Thước, sông Sông Mã)

– Cẩm Thủy 1 (28.6 MW – xã Cẩm Thành và Cẩm Lương, Cẩm Thủy, sông Sông Mã)

Nghệ An

– Hủa Na (180 MW – xã Đồng Văn, Quế Phong, sông Sông Chu)

– Bản Vẽ (320 MW – xã Yên Na, Tương Dương, sông Sông Lam)

– Khe Bố (100 MW – xã Tam Quang, Tương Dương, sông Sông Lam)

– Ca Nan (1&2) (23 MW – xã Chiêu Lưu, Hữu Kiệm và Na Ngoi, Kỳ Sơn, sông Ca Nan)

– Nậm Cắn 2 (20 MW – xã Tà Cạ và Nậm Cắn, Kỳ Sơn, sông Nậm Cắn)

– Nậm Mô (18 MW – xã Tà Cạ, Kỳ Sơn, sông Nậm Mô)

– Xoỏng Con (15 MW – xã Tam Thái, Tương Dương, sông Chà Lạp)

– Hương Sơn (33 MW – xã Sơn Kim 1, Hương Sơn, sông Nậm Chốt)

– Đồng Văn (28 MW – xã Đồng Văn, Quế Phong, sông Sông Chu)

– Dốc Cáy (15 MW – xã Lương Sơn, Thường Xuân, sông Sông Chu)

– Cửa Đạt (97 MW – xã Xuân Mỹ, Thường Xuân, sông Sông Chu)

– Xuân Minh (15 MW – xã Xuân Cẩm, Thường Xuân, sông Sông Chu)

– Bản Cốc (18 MW – xã Châu Kim và Nậm Giải, Quế Phong, sông Nậm Giải)

– Sông Quang (32 MW – xã Châu Thôn, Quế Phong, sông Sông Hiếu)

– Bản Mồng (42 MW – xã Yên Hợp, Quỳ Hợp, sông Sông Hiếu)

– Nậm Nơn (20 MW – xã Lượng Minh, Tương Dương, sông Nậm Lam)

– Chi Khê (41 MW – xã Con Cuông và Tương Dương, sông Sông Lam)

– Nậm Pông (32 MW – xã Châu Hạnh và Châu Phong, Quỳ Châu, sông Nậm Pông)

– Châu Thắng (14 MW – xã Châu Thắng, Quỳ Châu và Tiền Phong, Quế Phong, sông Sông Quàng)

– Nhạn Hạc (59 MW – xã Mường Nọc, Quế Phong, sông Sông Quàng)

– Khe Thơi (12 MW – xã Lạng Khê, Con Cuông, sông Khe Thơi)

– Châu Thôn (27 MW – xã Châu Thôn, Quế Phong, sông Nậm Tột)

Thừa Thiên Huế

– A Lưới (170 MW – xã Hồng Hạ, A Lưới, sông A Sáp)

– Bình Điền (44 MW)

– Hương Điền (81 MW)

Quảng Nam

– A Vương (210 MW – xã Mà Cooih, Đông Giang, sông A Vương)

– Sông Bung 2 (100 MW – xã Zuôih và La Dêê, Nam Giang, sông Sông Bung)

– Sông Bung 4 (156 MW – xã Zuôih và Tà Pơơ, Nam Giang, sông Sông Bung)

– Đăk Mi 4 (190 MW – xã Phước Hiệp, Phước Sơn, sông Đăk Mi)

– Sông Tranh 2 (190 MW – xã Trà Tân, Bắc Trà My, sông Thu Bồn)

– Sông Bung 4A (49 MW)

– Sông Bung 5 (57 MW)

– Sông Tranh 3 (62 MW)

– Đăk Mi 3 (63 MW)

Quảng Ngãi

– Đăk Đrinh (125 MW – xã Sơn Dung và Sơn Mùa, Sơn Tây, sông Đăk Đrinh)

Bình Định

– An Khê – Kanak (173 MW – huyện Kbang và Tx. An Khê, Gia Lai; huyện Tây Sơn, Bình Định, sông Sông Ba)

– Định Bình (9.9 MW – xã Vĩnh Hảo, Vĩnh Thạnh, sông Sông Kôn)

– Văn Phong (6 MW – xã Bình Tường, Tây Sơn, sông Sông Kôn)

– Sông Côn 2 (63 MW)

Phú Yên

– Sông Ba Hạ (220 MW – xã Đức Bình Tây, Sông Hinh và Suối Trai, Sơn Hòa, sông Sông Ba)

– Krông H’năng (64 MW)

Khánh Hòa

– Sông Chò 2 (7 MW – xã Khánh Hiệp, Khánh Vĩnh, sông Sông Chò)

– Sông Giang 2 (37 MW – xã Khánh Trung, Khánh Vĩnh, sông Sông Giang)

– Ea Krông Rou (28 MW – xã Ninh Tây, Ninh Hòa, sông Ea Krông Rou)

Ninh Thuận

– Sông Pha (7.5 MW – xã Lâm Sơn, Ninh Sơn, sông Sông Pha)

– Hạ Sông Pha 1 (5.4 MW – xã Lâm Sơn, Ninh Sơn, sông Sông Pha)

– Hạ Sông Pha 2 (5.1 MW – xã Lâm Sơn, Ninh Sơn, sông Sông Pha)

– Sông Ông (8.1 MW – xã Quảng Sơn, Ninh Sơn, sông Sông Ông)

Bình Thuận

– Hàm Thuận – Đa Mi (475 MW – xã La Ngâu, Tánh Linh và La Dạ, Hàm Thuận Bắc, sông La Ngà)

– Đại Ninh (300 MW – huyện Đức Trọng, Lâm Đồng và Bắc Bình, Bình Thuận, sông Đa Nhim)

– Đan Sách 1 (6 MW – xã Đông Tiến, Hàm Thuận Bắc)

– Bắc Bình (33 MW – xã Phan Sơn và Phan Lâm, Bắc Bình, sông Ma Đế)

– Đan Sách 2&3 (5.5 MW – xã Đông Tiến, Hàm Thuận Bắc, suối Thị)

Miền Nam và Tây NguyênTỉnh/Thành

Danh sách đập thủy điện (Tên – Công suất MW – Vị trí chi tiết)

Kon Tum

– Plei Krông (100 MW – xã Sa Bình, Sa Thầy và Kroong, Tp. Kon Tum, sông Pô Kô)

– Sê San 3A (108 MW – xã Mô Rai, Sa Thầy và Ia Krai, Ia Grai, Gia Lai, sông Sê San)

– Sê San 4 (360 MW – xã Mô Rai, Sa Thầy và Ia O, Ia Grai, Gia Lai, sông Sê San)

– Thượng Kon Tum (220 MW – xã Đăk Kôi, Kon Rẫy và Đăk Tăng, Kon Plông, sông Đăk Snghé)

Gia Lai

– Ialy (720 MW – Tt. Ia Ly, Chư Păh, sông Sê San)

– Sê San 3 (260 MW – huyện Chư Păh, sông Sê San)

– Sê San 4A (63 MW)

– An Khê – Kanak (173 MW – như trên)

Đắk Lắk

– Buôn Kuốp (280 MW – xã Nam Đà, Krông Nô, Đắk Nông và Dray Sáp, Krông Ana, Đắk Lắk, sông Srêpốk)

– Srêpốk 3 (220 MW – xã Ea Nuôl và Tân Hòa, Buôn Đôn, Đắk Lắk và Ea Pô, Cư Jút, Đắk Nông, sông Srêpốk)

– BuônTua Srah (86 MW)

– Krông H’năng (64 MW)

– Srêpok 4 (80 MW)

– Srêpok 4A (64 MW)

– Srok Phu Miêng (51 MW)

Đắk Nông

– Đồng Nai 3 (180 MW – xã Đắk Plao, Đắk Glong và Lộc Lâm, Bảo Lâm, Lâm Đồng, sông Đồng Nai)

– Đồng Nai 4 (340 MW – Tt. Quảng Khê, Đăk GLong và Lộc Bảo, Bảo Lâm, Lâm Đồng, sông Đồng Nai)

– Đồng Nai 5 (150 MW – xã Đắk Sin, Đăk R’Lấp và Lộc Bắc, Bảo Lâm, Lâm Đồng, sông Đồng Nai)

– Đăk R’Tih (144 MW – Tx. Gia Nghĩa và xã Nhân Cơ, Đăk R’lấp, sông Đăk R’tih)

– Đăk Kar (12 MW – xã Đăk Sin, Đăk R’lấp, sông Đăk Kar)

– Đắk Nông 2 (16 MW – phường Nghĩa Tân, Gia Nghĩa, sông Sông Đắk Nông)

– Đăk Sin 1 (28 MW – xã Đăk Sin và Hưng Bình, Đăk R’lấp, sông Đăk R’ Keh)

– Quảng Tín (5 MW – xã Quảng Tín, Đăk R’lấp, sông Đăk R’lấp)

– Đăk Ru (6.9 MW – xã Đăk Ru, Đăk R’lấp, sông Đăk Ru)

– Đăk Rung 1&2 (14 MW – xã Trường Xuân, Đăk Song, sông Đồng Nai)

Lâm Đồng

– Đa Nhim (160 MW – Tt. D’Ran, Đơn Dương và Lâm Sơn, Ninh Sơn, Ninh Thuận, sông Đa Nhim)

– Đồng Nai 2 (70 MW – xã Tân Thượng, Di Linh và Tân Thanh, Lâm Hà, sông Đồng Nai)

– Đa Khai (8.1 MW – xã Đa Nhim, Lạc Dương)

– Đambol (10.2 MW – xã Lộc Bắc, Bảo Lâm)

– Đa M’bri (75 MW – xã Lộc Tân, Bảo Lâm; Phước Lộc, Đạ Huoai; Triệu Hải, Đạ Tẻh)

– Đa Nhim Thượng 2 (7.5 MW – xã Đạ Chais, Lạc Dương)

– Đa Siat (13.5 MW – xã Lộc Bảo, Bảo Lâm)

– Đại Nga (10 MW – xã Lộc Nga, Bảo Lộc và Lộc An, Bảo Lâm, sông Đa R’Nga)

– Đạ Dâng 2 (34 MW – xã Tân Thành, Đức Trọng và Tân Hà, Lâm Hà, sông Đa Dâng)

– Đạ Dâng – Đạ Chomo (23 MW – xã Lát, Lạc Dương và Phi Tô, Lâm Hà, sông Đạ Dâng)

– Bảo Lộc (40 MW – xã Lộc Nam, Bảo Lâm, sông La Ngà)

– Đắc Mê (5 MW – xã Đạ Long, Đam Rông, sông Đăk Mê)

Bình Phước

– Thác Mơ (225 MW – xã Đức Hạnh, Bù Gia Mập, sông Sông Bé)

– Đức Thành (30 MW – xã Thống Nhất, Bù Đăng, sông Đồng Nai)

– Đăk Glun (18 MW – xã Đăk Nhau, Bù Đăng, sông Đăk G’lun)

– Thác Mơ MR (75 MW)

Đồng Nai

– Trị An (400 MW – huyện Vĩnh Cửu, sông Đồng Nai)

Các tỉnh/thành còn lại (như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu, v.v.) không có đập thủy điện lớn hoặc nhỏ được ghi nhận trong dữ liệu hiện tại, chủ yếu do địa hình bằng phẳng hoặc không phù hợp cho thủy điện.


 

Được xem 1 lần, bởi 1 Bạn Đọc trong ngày hôm nay